Hiện nay có khá nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại. Thậm chí còn cho rằng dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại là một. Vì vậy, trong bài viết này Finmart sẽ giải thích chi tiết, đồng thời nêu rõ sự khác nhau giữa dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại để bạn có thể phân biệt được 2 loại dư nợ này!

Tìm hiểu sự khác nhau giữa dư nợ sao kê (cuối kỳ) và dư nợ hiện tại

1. Dư nợ sao kê là gì?

Dư nợ sao kê hay còn gọi là dư nợ cuối kỳ. Đây là tổng số tiền của một cá nhân hay tổ chức đang còn nợ tổ chức tài chính ở thời điểm kết thúc một kỳ kế toán. Tùy theo cách tính mà kỳ kế toán có thể là cuối tháng hoặc cuối quý. Số liệu này cho thấy tình hình nợ sau khi đã tính toán hết các giao dịch đó của cá nhân, tổ chức tại một thời điểm cụ thể.

Để tính dư nợ sao kê, tổ chức tài chính áp dụng công thức: 

Dư nợ sao kê (dư nợ cuối kỳ) = Dư nợ đầu kỳ + Tổng giao dịch trong kỳ + Phí và lãi phát sinh – Các khoản thanh toán và hoàn tiền

Trong đó:

  • Dư nợ đầu kỳ: Số dư nợ ở kỳ sao kê trước đó
  • Tổng giao dịch trong kỳ: Tổng số tiền của tất cả các giao dịch mua sắm, chi tiêu phát sinh trong kỳ sao kê hiện tại
  • Phí và lãi phát sinh: Bao gồm những khoản phí như phí thanh toán trễ hạn (nếu có), phí thường niên, lãi suất của khoản dư nợ chưa thanh toán
  • Các khoản thanh toán và hoàn tiền: Gồm tổng số tiền thanh toán trong kỳ và những khoản tiền được hoàn từ ngân hàng hay đối tác

Ví dụ: 

  • Khoản dư nợ đầu kỳ của bạn là 7.000.000 VNĐ
  • Tổng giao dịch trong kỳ là 5.000.000 VNĐ
  • Phía và lãi phát sinh là 300.000 VNĐ
  • Các khoản thanh toán, hoàn tiền là 2.000.000 VNĐ

=> Dư nợ sao kê là 7.000.000 + 5.000.000 + 300.000 - 2.000.000 = 9.300.000 VNĐ.

Đọc thêm: Sao kê thẻ tín dụng là gì? Chia sẻ cách đọc sao kê thẻ tín dụng chính xác nhất

2. Dư nợ hiện tại là gì?

Đây là số tiền nợ (bao gồm cả các giao dịch đã thực hiện nhưng chưa ghi nhận vào kỳ sao kê gần nhất) mà cá nhân, tổ chức đang nợ tổ chức tài chính ở thời điểm kiểm tra. Dư nợ hiện tại thường sẽ cao hơn dư nợ sao kê và có thể thay đổi mỗi ngày bởi nó tính cả các giao dịch mới phát sinh sau ngày chốt sao kê. 

Dư nợ hiện tại biến động dựa theo giao dịch phát sinh

Như vậy, trong dư nợ hiện tại sẽ bao gồm:

  • Tổng giao dịch chưa sao kê: Toàn bộ các khoản thanh toán mua sắm, chi tiêu và các khoản phí phát sinh sau ngày kết thúc chu kỳ sao kê trước
  • Phí và lãi phát sinh (nếu có): Ví dụ như phí thanh toán trễ hạn, phí dịch vụ, lãi suất của khoản dư nợ cuối kỳ chưa thanh toán 
  • Các khoản thanh toán và hoàn tiền: Những khoản thanh toán được thực hiện và khoản hoàn tiền từ ngân hàng, đối tác

Ví dụ:

Ngày 30/05/2025 chốt dư nợ sao kê. Nhưng ngày 31/05/2025 bạn chi tiêu thêm 2.500.000 VNĐ. Như vậy, tới ngày 01/07 bạn kiểm tra tài khoản thì dư nợ hiện tại sẽ là 9.300.000 + 2.500.000 = 12.800.000 VNĐ.

3. Sự khác nhau giữa dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại

Không chỉ là 2 khái niệm khác nhau mà giữa dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại cũng có nhiều điểm khác biệt. Cụ thể:

4. Lý do nên phân biệt được sự khác nhau giữa dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại

Với những ai đang sử dụng thẻ tín dụng nên phân biệt được rõ ràng sự khác nhau giữa dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại vì:

  • Nắm được số dư hiện tại để chủ động quản lý chi tiêu hiệu quả, hợp lý, tránh vượt quá khả năng thanh toán
  • Thông qua dư nợ sao kê có thể chủ động xây dựng được kế hoạch trả nợ hợp lý để tránh được các khoản phí phạt
  • Thực hiện thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản dư nợ để duy trì lịch sử tín dụng tốt

Trên đây là sự khác nhau giữa dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại. Đây là thông tin quan trọng mà bất kỳ ai đang sử dụng thẻ tín dụng cũng nên tìm hiểu và nắm rõ để tránh rơi vào những rủi ro tài chính không mong muốn. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về dư nợ sao kê và dư nợ hiện tại hãy liên hệ Finmart để được tư vấn, giải đáp.